
Super User
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetuer adipiscing elit, sed diam nonummy nibh euismod tincidunt ut laoreet dolore magna aliquam erat volutpat.
Ngày nay bàn tính gảy (Abacus) của người Trung Quốc được người Nhật Bản, Malaysia, Singapore … cải tiến phương thức sử dụng để dạy cho học sinh từ 4-14 tuổi cách tính toán siêu tốc và hiệu quả hơn nhằm mục đích khơi dậy tiềm năng não bộ, kích thích phát triển trí tuệ và cải thiện khả năng tập trung khi học môn Toán.
Trong thời đại mới ngày nay, việc dạy và học đi theo xu hướng tiếp cận nhanh chóng, hiệu quả nhưng phải hứng thú và không căng thẳng là cốt lõi của các phương pháp dạy học. Các phương pháp mới liên tục ra đời nhằm giúp người học xua tan đi nỗi sợ hãi khi học Toán. Việc sử dụng công cụ trực quan là bàn tính gảy (Abacus) đang được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng bởi lẽ theo giới nghiên cứu bàn tính Abacus là công cụ trực quan mang lại những hiệu quả bất ngờ khi học Toán. Nói cách khác, bàn tính gảy là phương tiện giúp người học hình dung con số thông qua hình ảnh các hạt bàn tính màu sắc, kích thích lộ trình tư duy từ não trái sang não phải.
SỰ KHÁC BIỆT CỦA BÉ SAU KHÓA HỌC
1. Bé có thể làm toán mọi nơi, mọi lúc mà không cần bất kì phương tiện gì.
2. Khả năng tập trung của bé hơn một giờ đồng hồ.
3. Tính toán thành thạo lên đến hàng tỉ.
4. Tốc độ tính nhẩm của bé nhanh hơn tốc độ dùng máy tính điện tử.
5. Bé tự giác làm bài tập về nhà mà không cần bất kì sự nhắc nhờ nào.
6. Bé biết vận dụng kĩ năng học toán vào học nhữn môn khác.
7. Bé yêu môn toán cho dù trước đó bé không hề thích môn học này.
8. Bé hiểu rõ năng lực cũng như hạn chế của bản thân.
9. Luôn có xu hướng muốn làm điều tốt đẹp.
10. Tính cách, thói quen học tập, vốn hiểu biết, cách ứng xử của bé tiến bộ vượt bậc so với ban đầu.
Như vậy, không chỉ học toán, bé còn học cách trở thành một "người tự lập" nhỏ tuổi.
Sách:
Finger Math là chương trình toán học chỉ với đôi bàn tay. Theo phương pháp học toán truyền thống, học sinh chỉ có thể đếm đến 10 với đôi bàn tay. Tuy nhiên với chương trình Finger Math, học sinh có thể đếm đến 30, 50 hay 99 rất dễ dàng. Cách tính toán “siêu việt” này có thể giúp học sinh cộng, trừ trong phạm vi 99 nhanh như máy tính điện tử. Thông thường ở cấp tiểu học, học sinh lớp 2, 3 cộng trừ rất chậm khi con số vượt qua đơn vị 10 vì các em chỉ được dạy đếm từ 1 đến 10 tương ứng với 10 ngón tay.
Toán bàn tay dùng hai bàn tay để tính toán đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Mỹ, Canada… Chương trình này áp dụng cho trẻ mẫu giáo và tiểu học khá thành công. Chỉ trong vòng 2 tuần các em từ độ tuổi 6-8 đã có thể cộng, trừ hai chữ số một cách nhanh chóng.
Ngoài ra Toán bàn tay nhấn mạnh đến việc khuyến khích trẻ học tập vì tạo hứng thú trong khi học, học như chơi. Kĩ năng làm toán này cho phép học sinh cộng, trừ liên tiếp nhiều số với nhau, ví dụ: 99 – 40 + 10 – 8 + 11 … miễn là kết quả nhỏ hơn 100. Cách tính bằng ngón tay này khá chính xác và đơn giản vì học sinh không cần quá thông minh cũng có thể làm được bài tập. Vì thế chương trình Toán bàn tay là cơ hội cho tất cả học sinh học toán, đặc biệt là học sinh yếu và chậm môn toán.
SỰ KHÁC BIỆT CỦA BÉ SAU KHÓA HỌC
1. Bé có thể làm toán mọi nơi, mọi lúc mà không cần bất kì phương tiện gì.
2. Khả năng tập trung của bé hơn một giờ đồng hồ.
3. Thành thạo cộng, trừ 0-99 trước khi vào lớp 1.
4. Tốc độ tính toán của bé bằng tốc độ nói của người lớn.
5. Bé tự giác làm bài tập về nhà mà không cần bất kì sự nhắc nhờ nào.
6. Bé biết vận dụng kĩ năng học toán vào học nhữn môn khác.
7. Bé yêu môn toán cho dù trước đó bé không hề thích môn học này.
8. Bé hiểu rõ năng lực cũng như hạn chế của bản thân.
9. Luôn có xu hướng muốn làm điều tốt đẹp.
10. Tính cách, thói quen học tập, vốn hiểu biết, cách ứng xử của bé tiến bộ vượt bậc so với ban đầu.
Như vậy, không chỉ học toán, bé còn học cách trở thành một "người tự lập" nhỏ tuổi.
Sách:
Khóa học Ý nghĩa con số (Number sense)
Ở độ tuổi từ 4-6, trẻ học toán không khó khăn và khô khan như nhiều người nghĩ. Chỉ cần đưa các con số, các ký hiệu toán học, các phép toán vào trò chơi tư duy, vào thao tác với các đồ vật mà trẻ em yêu thích, vào các hoạt động thực tế do các em tự trải nghiệm sẽ làm cho toán học trở nên thú vị, hữu ích, gần gũi đến mức các em sẽ thấy toán luôn hiển hiện cuộc sống đời thường và tiếp nhận một cách tự nhiên nhất.
Chương trình toán mầm non được phổ biến với 11 chủ đề không chỉ nhằm giúp trẻ yêu thích toán học mà còn tăng khả năng tư duy của bộ não theo cách mà các cường quốc về toán học trên thế giới đã thành công. Không chỉ người thân ngạc nhiên về tiềm năng toán học của trẻ mà bản thân trẻ cũng sẽ bất ngờ với những gì mà trước khi tham gia chương trình trẻ nghĩ là mình không làm được. “Học mà chơi, chơi mà học” chính là bản chất của chương trình này.
* Giáo trình viết và đếm số :
CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH
Khai giảng các lớp tiếng Anh giao tiếp quốc tế
Posted by Administrator (admin) on May 04 2012
Giỏi ngoại ngữ cho phép bạn thâm nhập nhanh chóng vào đội ngũ “Nguồn nhân lực chất lượng cao”, tăng cơ hội việc làm và cơ hội thăng tiến trong xã hội. Tuy nhiên, nói và viết tiếng Anh trong môi trường công việc đang là hạn chế lớn của các bạn sinh viên mới tốt nghiệp và lực lượng lao động mới đi làm. Hiểu rõ nhu cầu đó, Trung tâm AELC đã thiết kế những chương trình tiếng Anh giao tiếp quốc tế gồm nhiều cấp độ - giao tiếp cấp độ sơ cấp, trung cấp, cao cấp – đặc biệt các khóa học giao tiếp theo nhóm ngành nghề cho các đối tượng chuẩn bị đi làm và đã làm việc trong các cơ quan… Ví dụ lớp giao tiếp cho nhân viên Hàng không, Lễ tân, Quan hệ khách hàng, Phỏng vấn, Bác sĩ… Các lớp giao tiếp theo hình thức này cho phép người học phát huy hết khả năng sử dụng tiếng Anh linh hoạt trong môi trường làm việc.
1. Môi trường tiếng Anh lý tưởng
Đến với môi trường học tập tại AELC, bạn sẽ nhanh chóng quên đi tâm lý ngần ngại, sợ sai khi nói tiếng Anh. Ấn tượng đầu tiên bạn có được sẽ là sự thích thú, thoải mái chia sẻ, giao tiếp với bạn bè bằng những câu nói tiếng Anh đơn giản nhất; được hòa nhập vào môi trường giao tiếp tiếng Anh sôi nổi theo nhóm, đội; được xem những đoạn hội thoại thực tế từ cấp độ dễ đến khó bằng hệ thống nghe nhìn hiện đại; được luyện khả năng nhớ từ vựng và cấu trúc siêu đẳng thông qua hình dung và tưởng tượng. Mỗi buổi học, bạn sẽ cảm nhận được sự tự tin, yêu thích và niềm đam mê học tiếng Anh được bồi đắp hàng ngày.
2. Học cùng giáo viên có kinh nghiệm.
Sự nhiệt tình, tận tâm và kĩ năng biến hóa bài học trong lớp là ấn tượng đầu tiên bạn sẽ thấy được từ những người thầy tại AELC. Giáo viên có khả năng kiểm soát và điều chỉnh kĩ năng nói, phát âm và phong thái giao tiếp của từng học viên. Phong thái giao tiếp tiếng Anh trong công sở, với đối tác… thông qua kĩ năng mềm cơ bản cần có; chỉnh sửa lỗi phát âm, cấu trúc hợp lý… sẽ được các giáo viên có tâm huyết và có trình độ mang đến cho các bạn.
3. Phương pháp dạy-học độc đáo, đẩy mạnh kỹ năng Nghe –Nói
Những băn khoăn về học từ mới, nhớ cấu trúc và khả năng hành văn sẽ được giải quyết với phương pháp mới SENSECOM tại AELC. Những kĩ thuật giảng dạy tại AELC giúp bạn giải quyết dứt điểm và nhớ ngay bài học tại lớp. Cảm nhận về khả năng ghi nhớ và phản xạ của bạn được hồi phục. Phương pháp nhấn mạnh đến môi trường học dễ dàng, dễ hiểu, vui nhộn và hiệu quả.
Đến với Phương pháp SENSECOM, bạn sẽ nhanh chóng quên đi phương pháp ngữ pháp truyền thống dùng để “vượt rào” trong các kì thi thay vào đó là sự thay đổi tích cực khả năng nghe và nói lưu loát.
4. Mục đích cụ thể và lớp học
Mục đích của khóa học là xây dựng cho người học sự tự tin và khả năng nói tiếng Anh chuẩn xác.
Vể lớp học
- Lớp học giới hạn 10 học viên để đảm bảo tất cả học viên đủ thời gian để luyện phát âm và giao tiếp tốt trong lớp.
- Học viên nghe phát âm từ giáo viên, nghe qua các video, đĩa CD để luyện phát âm và kĩ năng nhấn trọng âm.
- Học viên luyện phát âm và giải quyết những vấn đề về phát âm. Nguyên nhân gây hạn chế khả năng phát âm (sự can thiệp của tiếng mẹ đẻ, các yếu tố cấu âm…)
- Học viên được chỉ cách sử dụng các cơ quan phát âm đúng khi phát âm từng từ một (cấu âm miệng, dấu nhấn, trọng âm, nhịp điệu).
- Giáo viên linh hoạt, tạo hứng thú và duy trì hỗ trợ trong các hoạt động nói tiếng Anh trong lớp.
- Giáo viên làm mẫu thông qua các ví dụ cấu âm miệng. Học sinh trực tiếp nhìn vào các cơ quan phát âm của giáo viên và điều chỉnh phát âm của bản thân.
5. Thời gian hợp lý
Chương trình có 6 trình độ tương ứng theo khả năng của người học, và giáo trình thiết kế cho từng đối tượng nhóm học. Mỗi khóa học kéo dài trong 12 tuần, mỗi tuần học ba buổi, từ trình độ Beginers (bắt đầu) đến trình độ Advanced (cao cấp). Bạn có thể thoải mái bố trí lịch học vào các ngày trong tuần vì có rất nhiều khung giờ linh hoạt để bạn lựa chọn. (Thứ 2-4-6 hoặc Thứ 3-5-7 hoặc Thứ 7 và chủ nhật vào lúc 8h30, 10h15, 14h00, 16h00, 17h45 và 19h30)
Thông tin chi tiết xin mời liên hệ AELC Việt Nam hoặc http://www.aelc.edu.vn
Address: 218A Nguyễn Thái Học, Quy Nhơn
Tel: 056 3523 449
Khung trình độ chung châu Âu – tên đầy đủ là Khung quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung châu Âu (Common European Framework for Reference), viết tắt là CEFR, được xây dựng và phát triển bởi Hội đồng Châu Âu nhằm cung cấp một cơ sở chung trong việc thiết kế giáo trình, giới thiệu chương trình giảng dạy, thi cử, sách giáo khoa…trên toàn Châu Âu và thiết lập tiêu chuẩn quốc tế trong việc học, giảng dạy và đánh giá tất cả các ngôn ngữ châu Âu hiện đại.
Khung trình độ chung châu Âu (CEFR) mô tả năng lực của người học dựa trên 06 mức trình độ cụ thể là A1, A2, B1, B2, C1 và C2.
• A1: Căn bản (Tốt nghiệp cấp I)
• A2: Sơ cấp (Tốt nghiệp cấp II)
• B1: Trung cấp (Tốt nghiệp cấp III và tốt nghiệp đại học không chuyên ngữ)
• B2: Trung cao cấp (Tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngữ)
• C1: Cao cấp (Tốt nghiệp đại học chuyên ngữ)
• C2: Thành thạo
- Đây là chuẩn đánh giá tiếng Anh quốc tế rất phổ biến trên thế giới, được Bộ Giáo Dục và Đào tạo Việt Nam sử dụng làm chuẩn đánh giá đầu vào và đầu ra trong hệ thống giáo dục.
- Chương trình chú trọng luyện tập các kỹ năng và kiến thức ngôn ngữ nghe, nói, đọc, viết, ngữ pháp và các kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm
Khung quy chiếu trình độ chung - Thang đo Tổng quát
Sử dụng Thành thạo |
C2 |
Có khả năng hiểu một cách dễ dàng những thông tin đọc và nghe được. Tóm tắt thông tin từ các nguồn nói và viết khác nhau, tái cấu trúc các lập luận và miêu tả thành một trình tự gắn kết. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên, trôi chảy và chính xác, phân lập các tầng nghĩa khác nhau kể cả trong những tình huống phức tạp. |
C1 |
Có khả năng hiểu đa dạng các loại văn bản dài và phức tạp, nhận biết được các hàm ý. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên, thuần thục mà không gặp phải nhiều khó khăn. Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ trong các mục đích xã hội, học tập hay công việc. Có khả năng dùng các câu có cấu trúc chặt chẽ, rõ ý về những đề tài phức tạp, sử dụng linh hoạt các thành phần câu, từ nối câu và các cụm từ chức năng. |
|
Sử dụng Độc lập |
B2 |
Có khả năng hiểu các ý chính trong văn bản phức tạp về các chủ đề trừu tượng cũng như phi trừ tượng, bao gồm những thảo luận về các vấn đề kỹ thuật trong từng chuyên ngành của người học. Giao tiếp một cách tự nhiên và lưu loát với người bản địa, không gây sự hiểu lầm giữa đôi bên. Có khả năng sử dụng các câu chi tiết, rõ ràng trong nhiều chủ đề khác nhau, bày tỏ quan điểm về một vấn đề cũng như so sánh những ưu, nhược điểm của từng đề tài trong các bối cảnh khác nhau. |
B1 |
Có khả năng hiểu những ý chính trong ngôn ngữ thong qua các chủ đề quen thuộc thường gặp trong công việc, ở trường học hay khu vui chơi…Có thể xử lý hầu hết các tình huống có thể xảy ra trong giao tiếp. Có khả năng sử dụng các câu liên kết đơn giản trong các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hoặc liên quan đến sở thích cá nhân. Có thể miêu tả các sự kiện, các trải nghiệm, giấc mơ, ước ao hay tham vọng của mình và đưa ra những nguyên nhân, giải thích cho các ý kiến và dự định đó. |
|
Sử dụng Căn bản |
A2 |
Có thể hiểu câu và các cụm từ thông thường trong những hầu hết các chủ đề quen thuộc (ví dụ: thông tin cơ bản về bản thân và gia đình, mua sắm, địa lý địa phương, vấn đề việc làm). Có thể giao tiếp đơn giản, thực hiện các yêu cầu cơ bản và nắm bắt được thông tin khi giao tiếp trong các bối cảnh quen thuộc. Có thể dùng từ vựng đơn giản để miêu tả lý lịch cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu cấp bách. |
A1 |
Có khả năng hiểu và sử dụng các cấu trúc câu đơn giản và cơ bản nhằm đáp ứng những yêu cầu cụ thể. Có khả năng giới thiệu bản thân và những người khác, có thể hỏi và trả lời các câu hỏi về bản thân như nơi sinh sống, những người quen biết hay những vật dụng sở hữu. Có thể giao tiếp một cách đơn giản, nói chậm rãi, rõ ràng và sẵn lòng nhận trợ giúp. |
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
- Mỗi cấp lớp sẽ do nhiều giáo viên phụ trách (mỗi giáo viên phụ trách một kỹ năng)
- Đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, nhiệt tình. Trên 80% có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ tốt nghiệp trong và ngoài nước
- Phương pháp giao tiếp (Communicative Approach) giúp học viên nhanh chóng tiếp thu từng bài học
- Phòng học được trang bị máy tính, máy chiếu, kết hợp phần mềm và giáo trình hiện đại
ĐỐI TƯỢNG
- Chương trình có nhiều cấp độ, thích hợp cho sinh viên, học viên và cán bộ học Thạc sĩ, Tiến sĩ luyện các kỹ năng thi chứng chỉ đầu ra B1, B2 của các trường ĐH, Cao Đẳng; chứng chỉ Quốc gia trình độ A-B-C và các kỳ thi quốc tế của Cambridge (KET, PET, FCE, CAE)
TOEFL (được đọc là toe-full hoặc toffle) là viết tắt của Test Of English as a ForeignLanguage. TOEFL là bài kiểm tra trình độ tiếng Anh (Mĩ). Bài kiểm tra này bao gồm các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. TOEFL đánh giá kĩ năng hiểu và sử dụng tiếng Anh chuẩn Mĩ của một người có đạt đến trình độ có thể sử dụng ở bậc đại học. Điểm TOEFL thường được yêu cầu khi nhập học ở hầu hết các trường đại học và cao đẳng ở Mĩ. Điểm số TOEFL có giá trị trong 2 năm. Ngoài ra, các tổ chức như cơ quan chính phủ, cơ quan cấp giấy phép, doanh nghiệp, hoặc học bổng chương trình có thể yêu cầu chứng chỉ này.
Bài thi TOEFL là thương hiệu bản quyền của Cơ quan khảo thí giáo dục (Mĩ) (Educational Testing Service – ETS) và được tổ chức trên toàn thế giới. Bài thi lần đầu được tổ chức vào năm 1964 và cho đến nay đã có gần 23 triệu thí sinh dự thi.
Các dạng thi TOEFL
TOEFL trên Internet (iBT)
Đây là bài thi TOEFL thế hệ mới, sử dụng Internet để chuyển đề thi từ ETS về đến trung tâm tổ chức thi. Kể từ khi được giới thiệu vào cuối năm 2005, TOEFL iBT đang từng bước thay thế hoàn toàn dạng thi trên giấy (PBT) và dạng thi trên máy tính (CBT). Kì thi đã được tổ chức ở các quốc gia Mĩ, Canada, Pháp, Đức và Ý vào năm 2005 và các quốc gia khác vào năm 2006.
Bài thi TOEFL kéo dài trong 4 giờ và gồm có 4 phần, đòi hỏi thí sinh phải sử dụng thành thạo 4 kĩ năng. Nội dung của bài thi tập trung vào việc sử dụng tiếng Anh trong môi trường đại học hoặc cao học. Trong khi làm bài thí sinh có thể ghi chú.
1. Nghe: Khoảng 34-50 câu hỏi, kéo dài từ 50-90 phút.
Phần nghe bao gồm 6 đoạn, mỗi đoạn kéo dài 3-5 phút và kèm theo câu hỏi về đoạn văn. Trong đó có 2 đoạn đối thoại của sinh viên và 4 đoạn thảo luận hoặc bài giảng về học thuật và chỉ nghe một lần. Mỗi cuộc hội thoại được có 5 câu hỏi và mỗi bài giảng có 6 câu hỏi. Các câu hỏi với mục đích đánh giá khả năng hiểu ý chính, thông tin chi tiết quan trọng, mục đích và thái độ của người nói.
Nội dung các bài nghe lấy trong bối cảnh của một trường đại học hay cao đẳng ở một nước nói tiếng Anh.
2. Nói: Gồm 6 bài nói.
2 bài đầu là hình thức bài nói riêng (Independent Task) về một đề tài quen thuộc trong xã hội và sinh hoạt hằng ngày. Thí sinh sẽ được đánh giá về khả năng nói chuyện tự nhiên và cách thức truyền đạt ý tưởng. Thí sinh có 45 giây để nói.
4 bài nói tiếp theo là bài nói tích hợp (Integrated Task). Thí sinh phải nghe một đoạn hội thoại hay một bài thuyết giảng và sau đó trả lời dựa theo câu hỏi đưa ra có liên quan đến đoạn hội thoại hay bài thuyết giảng. Thí sinh sẽ được đánh giá về khả năng tổng hợp và truyền đạt thông tin từ các tài liệu. Ờ phần này, thí sinh có 60 giây để nói.
3. Đọc: Cũng có hai hình thức là dài và ngắn.
Ở dạng dài, thí sinh sẽ trả lời câu hỏi về 5 bài đọc trích từ các sách giáo trình của trường đại học hoặc cao đẳng ở Bắc Mỹ. Ở dạng ngắn, thí sinh phải trả lời câu hỏi về 3 bài đọc cũng có độ dài từ 700-750 từ nhưng với thời gian ngắn hơn là 60 phút (so với 100 phút của dạng dài).
Phần này đòi hỏi khả năng thuyết trình, tranh luận, phản biện.
4. Viết: Gồm 2 bài viết.
Bài thứ nhất là dạng Integrated Task. Thí sinh phải đọc một đoạn văn sau đó nghe một bài thuyết giảng rồi tóm tắt lại và nêu mối quan hệ giữa đoạn văn và bài thuyết giảng. Bài viết phải vào khoảng 150-225 từ. Thí sinh có 20 phút để viết.
Bài thứ hai là dạng Independant Task về một đề tài trong xã hội. Bài viết phải vào khoảng 300-350 từ. Thí sinh có 35 phút để viết.
TOEFL trên máy tính (CBT)
TOEFL trên máy tính (CBT) được tổ chức đầu tiên vào ngày 30 tháng 9 năm 2006. Bài thi cũng được chia ra làm 4 phần : nghe, cầu trúc ngữ pháp, đọc hiểu và viết. Trong lúc làm bài thí sinh không được phép ghi chú.
1. Phần nghe (45-70 phút).
gồm 2 dạng: thí sinh sẽ nghe những đoạn đối thoại giữa 2 hoặc nhiều người trong lớp học hoặc trong trường đại học; hoặc những mẫu đối thoại giữa sinh viên với giảng viên. Các câu hỏi thường là dạng : ai, chủ đề của câu chuyện và ở đâu.
2. Phần ngữ pháp (15-20 phút).
thường là dạng nhận định chỗ sai trong câu và điền từ thích hợp vào chỗ trống.
3. Phần đọc hiểu(70-90 phút).
Thí sinh sẽ đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi liên quan, thường là các dạng như: chủ đề của đoạn văn, các câu hỏi liên quan đến tác giả, các ý kiến được suy ra từ nội dung của đoạn văn…
4. Phần viết bài luận (30 phút).
Viết một bài luận về một chủ đề thông thường và nêu ra quản điểm chủ quan của thí sinh về chủ đề đó.
Bài thi TOEFL trên máy tính (CBT) được lập trình trước để mức độ khó-dễ của câu hỏi sẽ phụ thuộc vào sự trả lời của thí sinh đối với những câu hỏi trước.
Điểm số sẽ được chấm thành 3 phần theo thang điểm 0-30: nghe, đọc hiểu-ngữ pháp (gộp chung) và viết. 3 phần điểm sau đó được qui đổi thành điểm cuối cùng với thang điểm từ 0-300. Điểm viết sẽ được cho biết riêng theo thang điểm 0-6.
TOEFL trên giấy
Đây là dạng thi TOEFL cũ. Dạng này hầu như đã không còn được sử dụng trừ những khu vực không có điều kiện để thi iBT hoặc CBT. Cấu trúc bài thi PBT cũng tương tự như bài thi PBT chỉ có số câu hỏi nhiều hơn và thang điểm rộng hơn. Thang điểm tổng kết của TOEFL PBT là từ 310-677 và được qui đổi từ 3 cột điểm: nghe (31-68), ngữ pháp (31-68) và đọc (31-67). Khác với CBT, điểm phần viết (TWE – Test of Written English) không được tính vào điểm tổng kết mà được cho riêng biệt với thang điểm từ 0-6.
Thang điểm TOEFL iBT
- Thang điểm cho một bài thi TOEFL iBT là 0 – 120 điểm.
- Mỗi phần: Nghe, Nói, Đọc, Viết có thang điểm từ 0 – 30 điểm. Tổng điểm của cả 4 phần sẽ là điểm của bài thi.
- Đầu tiên, phần Nói sẽ có thang điểm 0 -4 điểm, phần Viết có thang điểm 0 – 5 điểm. Sau đó sẽ được chuyển qua thang điểm 0 – 30 điểm để tính tổng điểm cho bài thi.
HỌC TIẾNG ANH TỪ NHỎ SẼ GIÚP TRẺ PHÁT ÂM TIẾNG ANH CHUẨN MỰC NHƯ NGƯỜI BẢN XỨ.
Giáo trình được thiết kế thành 5 cấp độ dành cho trẻ từ lớp 1 đến lớp 5. Cấp độ này nhấn mạnh đến khả năng thực sự của trẻ, không hoàn toàn dựa vào độ tuổi của trẻ. Let’s go (7 cấp độ) được chọn là giáo trình chính để đưa vào giảng dạy. Ngoài ra, những bài tập luyện kĩ năng phát âm, kĩ năng sáng tạo, kĩ năng đóng vai, kĩ năng thuyết trình được nghiên cứu và biên soạn phù hợp với từng cấp độ. Giáo trình tại AELC được biên soạn kỹ lưỡng với sự kết hợp những đoạn hội thoại chức năng theo một hệ thống ngữ pháp có khoa học, bảng chữ cái và bài tập phát âm, cùng những bài hát làm cầu nối giúp trẻ xoá bỏ được tâm lý nhàm chán trong học tập. Giáo trình Family and Friends, Tiny Talk của Susan Rivers cũng được tham khảo để soạn thảo những hoạt động học theo hướng giao tiếp, có tranh ảnh sinh động và bài tập vẽ, tô màu các vật thể, phù hợp cho giáo viên tiến hành dạy theo phương pháp giao tiếp. 6 kĩ thuật giảng dạy trong phương pháp SenseCom, giúp trẻ luyện 4 kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết và thay đổi thái độ học tập trong thời gian ngắn.
1. Cung cấp kiến thức: Mở rộng khối lượng từ vựng liên quan đến đời sống của trẻ (gia đình, bạn bè, trường học…), cách dùng ngôn ngữ tiếng Anh trong giao tiếp hàng ngày.
2. Phát triển các kĩ năng đặc biệt: Các kĩ năng Nói và Viết được trau dồi thường xuyên qua các hoạt động giảng dạy. Học cách tập trung cao độ khi luyện nghe hàng ngày. Hướng dẫn đọc những mẫu chuyện nhỏ bằng tiếng Anh để hiểu cách sử dụng ngôn ngữ Anh như thế nào. Kĩ năng giao tiếp, thuyết trình; kĩ năng biện luận, bảo vệ chính kiến của cá nhân được nâng cao.
3. Thay đổi thái độ theo hướng tích cực: English is fun – Học tiếng Anh bằng những hoạt động vui vẻ. Thái độ học tập của trẻ thay đổi nhanh chóng. Xây dựng sự tự tin, yêu thích học tập khi tham gia vào các hoạt động đóng vai, trò chơi, múa hát và thi đua công bằng. Từng bước thành công nhỏ sẽ kích thích lòng đam mê và ham học tập của trẻ.
Khoá học Pre- Starter kéo dài trong 24 giờ -3 tháng.
Khoá học Starter và Flyer kéo dài 32 hoặc 36 giờ (tuỳ cấp độ) – từ 4-5 tháng)
* Vui lòng liên hệ Trung tâm để biết thêm chi tiết.
Mục tiêu chính của chương trình tiếng Anh năng động là giới thiệu kiến thức tiếng Anh, văn hóa nước Anh cho học sinh thông qua các hoạt động trò chơi dân gian, đóng vai theo chủ đề. Chương trình có nhiều cấp độ từ sơ cấp đến nâng cao.
Chương trình xây dựng trên 3 khóa học cơ bản: Khóa học sơ cấp (Basic English) gồm hai cấp độ A1 và A2; Khóa học Trung cấp (Intermediate English) gồm 2 cấp độ B1 và B2; Khóa học nâng cao (Advanced English) gồm 2 cấp độ C1 và C2. Khi học sinh hoàn thành 2 cấp độ đầu tiên, học sinh được nhận chứng chỉ Tiếng Anh Năng động cơ bản (Certificate of Basic English). Các cấp độ kế tiếp học sinh sẽ nhận được chứng chỉ tương ứng sau khi hoàn thành khóa học.
COURSES and LEVELS / KHÓA HỌC và CẤP ĐỘ
Khóa học |
Chương trình chuẩn |
Chương trình mở rộng |
|
BASIC ENGLISH |
A1 |
2 MONTHS |
4 MONTHS |
A2 |
2 MONTHS |
4 MONTHS |
|
“CERTIFICATE OF BASIC ENGLISH” |
|||
INTERMEDIATE ENGLISH |
B1 |
2 MONTHS |
4 MONTHS |
B2 |
2 MONTHS |
4 MONTHS |
|
“CERTIFICATE OF INTERMEDIATE ENGLISH” |
|||
ADVANCED ENGLISH |
C1 |
4 MONTHS |
8 MONTHS |
|
C2 |
4 MONTHS |
8 MONTHS |
“CERTIFICATE OF ADVANCED ENGLISH” |
Trong các khóa học tiếng Anh, mục tiêu chính là cải thiện 5 kĩ năng cơ bản: Nói, Viết, Nghe, Đọc và Ngữ pháp. Các dụng cụ giảng dạy hỗ trợ gồm có: phương tiện nghe nhìn, đóng vai, hoạt động hỏi-trả lời, phỏng vấn, trò chơi dân gian.
Công Ty TNHH Phát triển Giáo dục Á-Âu
Chương trình EMI (English – Maths Integration) là chương trình tích hợp tiếng Anh và Toán học dành riêng cho trẻ từ 4-6 tuổi. Chương trình được thiết kế phù hợp và độc đáo nhằm thay đổi sự nhàm chán trong học tập, tăng tính sáng tạo và tư duy tích cực bằng những hình ảnh trực quan, giáo cụ màu sắc sinh động. Bộ tài liệu được thiết kế mang tính cá nhân hoá này được giảng dạy bằng - gồm 6 kĩ thuật giảng dạy – giúp truyền tải kiến thức đến não bộ một cách đa chiều, hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Sự tích hợp “1 chương trình 2 môn học” này cho phép trẻ học tiếng Anh thông qua các tình huống Toán học. Hoàn thành chương trình EMI trẻ có thể tự tin bước vào bất kỳ một môi trường học tập nào, công lập hay tư thục, trong nước hoặc quốc tế vì trẻ đã được cung cấp một nền tảng những khái niệm và kĩ năng Toán học vững chắc cùng với khả năng phát âm tiếng Anh chuẩn và lưu loát. Từ đó xây dựng cho trẻ sự tự tin, sự yêu thích học tập suốt trong thời gian học tập sau này.
Trong chương trình EMI, chúng tôi phân ra làm hai cấp độ lớn Kindergarten 1 và Kindergarten 2. Thông thường độ tuổi dành cho Kindergarten 1 từ 4-5 tuổi và Kindergarten 2 từ 5-6 tuổi. Tuy nhiên chương trình EMI nhấn mạnh vào khả năng của trẻ chứ không dựa vào độ tuổi của trẻ. Chính vì thế việc chẩn đoán chính xác trình độ đầu vào là rất quan trọng, bài kiểm tra pre-test (gồm nghe, viết và vấn đáp) đóng vai trò chính để xếp trẻ vào đúng lớp và nhận đúng kế hoạch học tập. Có nhiều trẻ chỉ mới 3 tuổi nhưng có thể tham gia chương trình EMI vì trẻ có khả năng vượt bậc. Cũng có những trẻ 6 tuổi thậm chí 7 tuổi nhưng kết quả bài pre-test tương đối thấp vì thế chúng tôi khuyên phụ huynh cho trẻ học chương trình Kindergarten 1 để trẻ có thể lấy lại kiến thức căn bản.
Chương trình Mầm non dành cho Kindergarten 1 + Kindergarten 2
Giáo trình này dành cho trẻ chập chững những bước đầu tiên trên con đường học tập. Những kĩ năng cơ bản sẽ được giảng dạy. Phát âm chuẩn những chữ cái tiếng Anh đầu tiên và làm quen với những con số, màu sắc, hình khối sẽ giúp trẻ giải toả được tâm lý căng thẳng khi thực sự tham gia vào môi trường học tập. Ở lứa tuổi này trẻ có những sở thích học tập khác nhau. Có trẻ thích học bằng giấy bút; trẻ khác thích dùng các công cụ cắt dán và cũng có trẻ thích những câu đố mang tính ganh đua…Tất cả những sở thích cá nhân đó đều là sự phát triển bình thường của trẻ và nên được khuyến khích. Chương trình này sẽ đáp ứng được nhu cầu của trẻ với lượng bài tập đa dạng, vui nhộn tổng hợp cả những hoạt động trên giấy bút, hoạt động nhóm và trả lời câu hỏi trực tiếp với giáo viên. Trẻ ở lứa tuổi này cần sự hướng dẫn, giúp đỡ và tham gia cùng trong hoạt động học vì thế chương trình xây dựng phù hợp cho giáo viên sử dụng những cách tiếp cận đa dạng với mục đích cuối cùng là giúp trẻ hiểu và nhớ lâu kiến thức.
11 chủ đề trong chương trình Kindergarten
Alphabet – pronunciation & writing
(Bảng chữ cái - phát âm & tập viết)
Học cách phát âm, cách viết từng chữ cái là bước khởi đầu cần thiết để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Dạy cho trẻ nhận biết mỗi chữ cái được liên hệ với mỗi từ vựng có ý nghĩa như thế nào? Nhận biết hình dạng và trật tự của mỗi chữ cái trong từ cụ thể mô phỏng bằng hình ảnh (images) hoặc vật thực (real things).
Ví dụ:
Trace and match.
Numbers – Counting & writing (Con số - đếm số & viết số)
Gọi tên, nhận diện, tập viết và tập đếm các con số từ 0 – 10, 0-20 thông qua hình ảnh trực quan, giáo cụ. Trẻ hiểu vai trò của con số trong ngôn ngữ Toán khi dùng để mô tả số lượng, tìm kết quả, kết nhóm và vận dụng vào cuộc sống. Đếm cách đều theo nhóm 2, 5, 7…
Ví dụ:
Count the animals. Circle the corect number
Đếm con vật và khoanh tròn số thích hợp
Colors (Màu sắc)
Nói đến đời sống trẻ thơ là nói đến màu sắc sinh động: màu sắc của các vật dụng (objects), con vật (animals), trái cây (fruits), bánh kẹo... Nhận biết màu sắc để giúp hiểu được một phần đặc tính của sự vật sẽ giúp trẻ hình thành kỹ năng so sánh, liên tưởng và nâng cao óc thẩm mỹ.
Ví dụ :
Color the rainbow
Shapes (Hình dạng)
Giúp trẻ nhìn thế giới bằng hình học. Tất cả các vật thể tồn tại trên trái đất đều có hình dạng, đó là một trong những đặc điểm định hình nên vật thể. Làm quen với những hình dạng cơ bản từ sớm giúp trẻ nhận diện môn Hình học nhanh chóng hơn.
Ví dụ : Dạng bài tập ‘Match the shapes’ giúp trẻ liên hệ các hình dạng đã học với những vật thực ngoài cuộc sống.
Comparison (So sánh)
Luyện kĩ năng quan sát so sánh bằng cách tìm ra những đặc điểm giống nhau, khác nhau của các vật thể hoặc so sánh đơn vị các con số.
Ví dụ:
Color the picture that is different
Quantitative Concepts (Khái niệm định lượng)
Một bước cao hơn của kĩ năng quan sát, phân biệt sự giống nhau, khác nhau của đối tượng. Kĩ năng này chú trọng đặc biệt vào khả năng tìm ra lý do có sự khác nhau của đối tượng : nhỏ hơn, nặng hơn, nhiều hơn, cao hơn…Những khái niệm này mang tính chất cầu nối cần thiết cho khả năng tính toán và tư duy.
Ví dụ : Nhận biết khái niệm ‘Big and Small’ (to và nhỏ)
Cut and paste the big things on the big toy chest and Cut and paste the small things on the small toy chest.
(Cắt và dán những vật lớn hơn lên cái rương đồ chơi lớn và cắt dán những vật nhỏ lên cái rương đồ chơi nhỏ.)
Positional and directional Concepts (Khái niệm hướng và vị trí)
Những khái niệm về vị trí và hướng đi của vật thể mang tính chất nền tảng giúp trẻ mô tả sự tương quan với các vật thể khác. Xác định vị trí vật thể so với một vật thể khác trong quan hệ không gian : trên dưới, trong ngoài, bên cạnh, hướng lên, hướng xuống…
Ví dụ : Những bài tập thiết kế hiệu quả thông qua giáo cụ để học viên nhận biết được các khái niệm vị trí và hướng : bên trong, bên ngoài, phía trên, phía dưới…. Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở, học viên trả lời và thực hiện hành động. Luyện khả năng quyết đoán, tự tin với hành động và lời nói của bản thân.
Classification (Phân loại)
Xác định thuộc tính của những loại vật thể khác nhau, học cách phân loại thành nhóm những vật có cùng thuộc tính. Nhận diện những nhóm khác nhau dựa vào cách phân loại vừa thực hiện. Phân loại theo màu sắc, trái cây, động vật…
Ví dụ:
Circle numbers to make a group of numbers,
underline letters to make a group of letters
Hãy khoanh tròn các số để tạo thành nhóm ố, gạch chân các
chữ cái để tạo nhóm chữ cái
Ordering (trật tự)
Tổ chức, sắp xếp và nhóm các vật thể theo trật tự quy định của ngôn ngữ ký tự (bảng chữ cái) hoặc ngôn ngữ Toán học (cộng, trừ, nhân, chia). Tập thói quen nhớ các khái niệm mới theo trật tự tự nhiên của nó để hiểu sự vận hành của tự nhiên
Ví dụ:
Cut and paste the missing objects.
Patterning (tìm quy luật)
Bước đầu học cách quan sát, phân tích và suy luận quy luật của một hiện tượng trong tự nhiên, sau đó thực hiện theo và phát triển quy luật. Bước cao nhất là sáng tạo ra quy luật.
Complete the pattern with shapes
Measurement and Time (Đơn vị đo lường và thời gian)
Học cách đo thời gian, đo khoảng cách, cân nặng, thể tích bằng những dụng cụ đo chính thống và không chính thống để so sánh, mô tả thế giới. Học những đơn vị đo chính thống làm cơ sở để hiểu khái niệm bộ phận và tổng thể.
Ví dụ:
Write the time you see on each clock